Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản
Thứ Tư, 24/02/2016, 15:32 [GMT+7]
Hỏi: Xin hỏi, thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 47a Luật phòng, chống tham nhũng quy định về thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản như sau:
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 47 của Luật phòng, chống tham nhũng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra quyết định xác minh tài sản: (a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực HĐND có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn; (b) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (c) Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được HĐND bầu; (d) Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; (đ) Chủ tịch nước có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu xác minh tài sản nếu trong quá trình tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát có kết luận về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản liên quan đến hành vi tham nhũng”.
Thu Hà
Thanh tra Chính phủ tổ chức Hội thảo xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu về minh bạch tài sản, thu nhập |
;